Thoái hóa khớp háng
Thoái hóa khớp háng là một loại bệnh thoái hóa xương khớp thường gặp ở người cao tuổi. Tuy nhiên do ảnh hưởng bởi môi trường sống, lối sống kém lành mạnh như hút thuốc lá uống rượu…, thì hiện nay tỷ lệ người mắc bệnh thoái hóa khớp háng đã tăng nhiều và xuất hiện cả hai giới nam và nữ, mọi độ tuổi và đang có xu thế trẻ hóa.
Hãy cũng Spart.vn đi tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa thoái hóa khớp háng nhé!
1.NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THOÁI HÓA KHỚP HÁNG
Yếu tố đầu tiên đó là do bị chấn thương khớp háng lâu ngày từ lao động, hoạt động thể thao, tai nạn…những chấn thương ảnh hưởng trực tiếp tới xương khớp mà phần khớp háng thì lại là khu vực được cho là tác động nhiều nhất.
Tuổi tác cũng là một nguyên nhân không thể không nhắc tới đối với các bệnh về xương khớp. Tuổi của bạn càng cao xương khớp càng bị lão hóa theo và gây ra các bệnh trong đó có bệnh thoái hóa khớp háng.
Ngoài ra một vài yếu tố gây bệnh ít gặp hơn nhưng cũng không phải là không thể xảy ra như: có di truyền khiếm khuyết về sụn khớp háng, khớp háng thường xuyên phải chịu một sức ép quá nặng từ công việc hàng ngày đứng lâu bán hàng, việc khuôn vác chẳng hạn.
2. TRIỆU CHỨNG BỆNH THOÁI HÓA KHỚP HÁNG
Triệu chứng bao gồm:
Bệnh nhân thường đi lại khó khăn, đi khập khiễng do khớp háng chịu trọng lực cơ thể nhiều nhất.
Đau:
- Ở giai đoạn sớm: người bệnh bị đau vùng bẹn, sau đó lan xuống đùi, đôi khi có thể xuống khớp gối, ra sau mông hoặc vùng mấu chuyển xương đùi, đau tăng khi cử động hoặc đứng lâu.
- Giai đoạn sau: những cơn đau xuất hiện dồn dập vào buổi sáng khi vừa thức dậy và đau mỏi hơn về chiều tối. Cơn đau xuất hiện khi người bệnh đột ngột chuyển tư thế từ ngồi sang đứng, đau nhiều khi di chuyển.
- Giai đoạn muộn: bệnh nhân đau kể cả khi nghỉ ngơi, đau nhiều vào ban đêm, đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa đột ngột.
Bệnh nhân thường xuyên cảm thấy mỏi và tê cứng khi vận động hoặc co duỗi khớp háng.
Giảm biên độ vận động khớp háng, ảnh hưởng đến các động tác sinh hoạt hằng ngày như ngồi xổm, đi vệ sinh, buộc dây giày,…
Xuất hiện những cơn đau nhói mỗi khi vận động xoay người, gập người hoặc dạng háng, khi nghỉ ngơi hết đau.
3.CÁC LOẠI THOÁI HÓA KHỚP HÁNG
Thoái hóa khớp háng được chia làm hai loại là nguyên phát và thứ phát. Thoái hóa háng nguyên phát thường gặp ở người trên 50 tuổi và thường do quá trình thoái hóa tự nhiên của cơ thể.Thoái hóa háng thứ phát hay xảy ra sau những chấn thương hoặc những biến dạng gặp phải như: gãy cổ xương đùi, trật khớp háng…
Thoái hoá khớp háng nguyên phát: chiếm khoảng 50%, hay gặp ở độ tuổi 60
Thoái hoá khớp háng thứ phát có 3 loại:
Thoái hoá khớp háng sau chấn thương như gãy cổ xương đùi, vỡ ổ cối hoặc trật khớp háng
Thoái hoá khớp háng sau biến dạng mắc phải: coxa plana hoặc sau hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
Thoái hoá khớp háng trên nền dị dạng cũ: thiểu sản khớp háng, trật khớp háng…
4. PHÒNG NGỪA BỆNH THOÁI HÓA KHỚP HÁNG
- Nếu mắc bệnh viêm, chấn thương hoặc dị tật bẩm sinh ở khớp háng, người bệnh nên tích cực điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế nguy cơ thoái hóa khớp khi lớn tuổi.
- Người đã bị thoái hóa khớp háng có thể phòng ngừa, hạn chế các cơn đau bằng cách tập thể dục nhẹ nhàng hằng ngày, ăn nhiều thực phẩm giàu canxi như sữa, tôm, ốc, cua, dầu cá,…
- Duy trì tinh thần thoải mái, đi ngủ sớm và thức dậy sớm.
- Cần điều trị triệt để các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng đến thoái hóa khớp háng như bệnh gout, đái tháo đường
- Duy trì cân nặng hợp lý để làm giảm gánh nặng lên khớp háng cũng như các khớp xương khác.
- Hạn chế ngồi quá lâu, ngồi xổm, khuân vác vật nặng… có thể làm ảnh hưởng đến quá trình vận động khớp háng.
- Hết sức cẩn trọng trong quá trình vận động, tránh va chạm chấn thương gây gãy cổ xương đùi, trật khớp háng.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, tăng cường canxi, omega 3 và vitamin D giúp bổ sung sụn khớp và phục hồi chức năng ở các khớp. Đồng thời nên hạn chế thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, rượu bia và các chất kích thích… có thể làm ảnh hưởng đến quá trình vận động của các khớp.
- Tập thể dục đều đặn để tăng cường lưu thông máu, tăng cường sức khỏe của các khớp.
- Thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm, từ đó có biện pháp hạn chế sự phát triển của bệnh ngay từ đầu.
Nếu không được trị liệu kịp thời, bệnh này có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như đau, yếu, tê bì chân, tay, teo cơ, đi lại khó khăn, thậm chí tàn phế

